Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 8, 2017

Một số phương pháp quản lý chất lượng

Hình ảnh
1. Kiểm tra chất lượng – I (Inspection) Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các chi tiết và các sản phẩm nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một chi tiết nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đầu thế kỷ 20, sản xuất với khối lượng lớn phát triển rộng rãi, khách hàng có yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lượng ngày càng gay gắt. Họ nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Kiểm tra chỉ là sự phân loại sản phẩm, một cách xử lý “chuyện đã rồi” hay chất lượng không được tạo nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Qual...

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

Hình ảnh
Chất lượng là kết quả sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng như mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ chịu ảnh hưởng đồng thời bởi các yếu tố bên trong và cả bên ngoài tổ chức như hinh sau: –  Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô): +    Tình hình phát triển kinh tế thế giới. +    Tình hình thị trường. +    Trình độ khoa học-công nghệ. +   Môi trường pháp lý của mỗi quốc gia +   Các yêu cầu về văn hoá, xã hội. –  Nhóm yếu tố bên trong (vi mô): +    Quy tắc 4M thể hiện bốn yếu tố trong tổ chức ảnh hưởng đến chất lượng. Ø  Men (con người)-M1. Ø  Materials (vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp)-M2. Ø  Methods or Measure (Phương pháp, cách thức quản lý, đo lường)-M3. Ø  Machines (Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị)-M4. +    Quy tắc...

Đặc điểm của chất lượng

Hình ảnh
(1) Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. (2) Do chất lượng đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. (3) Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. (4) Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát ...

Định nghĩa chất lượng sản phẩm

Hình ảnh
Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Những quan niệm này đều xuất phát và gắn bó chặt chẽ với tình hình thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả. Quan niệm xuất phát từ mối quan hệ giá trị – lợi ích: Quan niệm này cho rằng chất lượng là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Chất lượng là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng nhưng không thể với bất cứ giá nào mà luôn có những ràng buộc về kinh tế – xã hội. Giá cả trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng (QLCL) là xác định mức thu nhập của khách hàng để đưa ra mức chất lượng đáp ứng nhu cầu của họ với chi phí chấp nhận được. Quan điểm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho rằng chất lượng là những đặc tính của sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi thế cạnh tranh phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị ...

Các nhân tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực

Hình ảnh
Các yếu tố bên ngoài tổ chức a) Sự phát triển kinh tế xã hội Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, suy thoái hay lạm phát, thu nhập, mức sống, tốc độ đầu tư, dân số… có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực và chính sách của tổ chức đối với nguồn nhân lực. Điều này sẽ tạo cơ hội hoặc áp lực cho công tác phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Trước tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước suy thoái hoạt động của tổ chức bị ảnh hưởng. Do đó tổ chức cũng phải để ý tới tiết kiệm chi phí quản lý như: không tăng biên chế, không tuyển thêm người mới. Ngược lại khi kinh tế phát triển ổn định, để đáp ứng với mục tiêu hoạt động của tổ chức trong tương lai cần nâng quy mô nguồn nhân lực, cải thiện điều kiện làm việc b) Đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề Hiện nay, hệ thống các cơ sở đào tạo nghề phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội: cung cấp nghề nghiệp thị trường có nhu cầu, đáp ứng nhu cầu học tập của NLĐ. Sau khi tốt nghiệp ...

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Hình ảnh
Nâng cao thể lực của người lao động Để phát huy hết khả năng của mình để đáp ứng và hoàn thành tốt công việc được giao thì người lao động cần phải có đủ thể lực, sức khỏe phù hợp với chuyên môn của mình: Có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng những quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, kéo dài và phải luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần nhằm phát huy cao độ năng lực sáng tạo của mỗi người lao động. Chính vì thế để nâng cao năng lực của nguồn nhân lực, tổ chức cần những tiêu chuẩn về mặt thể lực phù hợp với ngành nghề hoạt động của mình. Từ đó làm cơ sở cho việc tuyển chọn lao động và chăm sóc, bồi dưỡng sức khỏe cho lực lượng lao động trong tổ chức. Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nội dung quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong xu thế phát triển nhanh của tiến bộ khoa học và công nghệ như hiện nay, người lao động cần phải được trang bị ngày càng cao những kiến thức về chuyên môn nghiệ...

Khái niệm quản lí nhà trường là gì?

Hình ảnh
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [25, tr 24,25] Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”.[16, tr 43] Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công...

Khái niệm quản lí giáo dục là gì?

Hình ảnh
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:        – Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [28,tr.68]        – Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ...

Khái niệm quản lý là gì?

Hình ảnh
Khái niệm quản lý là gì? Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [17, tr.55] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái...

Đối tượng và chức năng của bảo hiểm xã hội

Hình ảnh
Đối tượng BHXH Để có sự nhận biết đúng đắn, đầy đủ về một loại hình bảo hiểm nào đó, trước hết chúng ta phải xem xét đến các khái niện cơ bản của chúng như: đối tượng được tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm. Đối với BHXH việc nhận biết các đối tượng này không khó, tuy nhiên vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa đối tượng và đối tượng tham gia BHXH, họ cho rằng đối tượng của BHXH là NLĐ. Thực ra trong BHXH thì đối tượng của nó chính là thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ khi NLĐgặp sự cố hoặc rủi ro thì họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất hẳn, do đó tại thời điểm họ mong muốn có một khoản tiền nhất định để chi trả cho những nhu cầu thiết yếu cũng như các nhu cầu mới phát sinh. Cần phân biệt đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH, bởi vì hai định nghĩa này rất dễ nhần lẫn. Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tuỳ theo vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia mà đối tượng...

Khái niệm về bảo hiểm xã hội và bản chất của BHXH

Hình ảnh
1. Khái niệm về BHXH Theo luật Bảo hiểm xã hội thì BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, sự kiện bảo hiểm làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đai, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”. Định nghĩa này phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu, bản chất và chức năng của BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của bảo hiểm xã hội là hướng tới sự phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mọi người. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Bảo hiểm xã hội là sự...

Sự cần thiết và vai trò tất yếu khách quan của BHXH

Hình ảnh
Con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần, và để thoả mãn các nhu cầu đó con người phải lao động, sáng tạo sản xuất ra các sản phẩm. Tuy nhiên, con người không phải bao giờ cũng gặp thuận lợi, có đủ thu nhập và điều kiện sinh sống mà rủi ro luôn đi kèm với con người. Trong nhiều trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm giảm hoặc mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Khi rơi vào các trường hợp đó các nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người không vì thế mà giảm đi hoặc mất đi, thậm chí còn tăng thêm hoặc phát sinh những nhu cầu mới như chi phí khám chữa bệnh khi ốm đau xảy ra. Bởi vậy, muốn duy trì đảm bảo cuộc sống NLĐ đòi hỏi phải có nguồn ngu nhập thay thế để bù đắp. Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển, sản xuất mang tính chuyên môn hoá cao thì quan hệ thuê mướn lao động ra đời và ngày càng phát triển. Nhữngngườilàm công phải hoàn toàn dựa vào tiền lương làm nguồn sống chủ yếu, khi ốn đau, ta...